no-4

Thành phần loài côn trùng và diễn biến mật độ của sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Lepidoptera: Phyllocnistidae) trên cây cam Xoàn tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước

Tác giả:
Nguyễn Thị Việt, Dương Thị Hồng Thúy, Vũ Thị Ánh
Trang:
0
Lượt xem:
38
Số trong tạp chí:
8/8
Lượt tải:
9
Kết quả nghiên cứu về thành phần côn trùng gây hại trên cây cam Xoàn tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đã xác định được 28 loài, thuộc 25 họ và 7 bộ. Trong đó, bộ Cánh đều (Hemiptera) chiếm số lượng loài cao nhất với 8 loài (28,57%), trong khi bộ Cánh tơ (Lepidoptera) và bộ Hai cánh (Diptera) chỉ có 1 loài, chiếm 3,57%. Thành phần côn trùng thiên địch được ghi nhận gồm 13 loài, thuộc 8 họ và 4 bộ, với số lượng loài nhiều nhất thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera), chiếm 46,16% (6 loài), và ít nhất thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera), chiếm 7,69% (1 loài). Mật độ sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) thay đổi theo mùa và loại vườn cam. Ở vườn ươm, mật độ sâu cao nhất vào tháng 8 (4,56±0,02 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (1,42±0,03 con/lá). Ở vườn kiến thiết cơ bản, mật độ cao nhất vào tháng 4 (3,68±0,01 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (1,38±0,02 con/lá). Tại vườn kinh doanh, mật độ sâu cao nhất vào tháng 4 (2,61±0,02 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (0,78±0,04 con/lá). Tỷ lệ lá bị hại đạt...
Kết quả nghiên cứu về thành phần côn trùng gây hại trên cây cam Xoàn tại huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước đã xác định được 28 loài, thuộc 25 họ và 7 bộ. Trong đó, bộ Cánh đều (Hemiptera) chiếm số lượng loài cao nhất với 8 loài (28,57%), trong khi bộ Cánh tơ (Lepidoptera) và bộ Hai cánh (Diptera) chỉ có 1 loài, chiếm 3,57%. Thành phần côn trùng thiên địch được ghi nhận gồm 13 loài, thuộc 8 họ và 4 bộ, với số lượng loài nhiều nhất thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera), chiếm 46,16% (6 loài), và ít nhất thuộc bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera), chiếm 7,69% (1 loài). Mật độ sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) thay đổi theo mùa và loại vườn cam. Ở vườn ươm, mật độ sâu cao nhất vào tháng 8 (4,56±0,02 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (1,42±0,03 con/lá). Ở vườn kiến thiết cơ bản, mật độ cao nhất vào tháng 4 (3,68±0,01 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (1,38±0,02 con/lá). Tại vườn kinh doanh, mật độ sâu cao nhất vào tháng 4 (2,61±0,02 con/lá) và thấp nhất vào tháng 1 (0,78±0,04 con/lá). Tỷ lệ lá bị hại đạt mức cao nhất vào tháng 4 tại cả 3 loại vườn: Vườn ươm: 28,55±0,02%; Vườn kiến thiết cơ bản: 26,05±0,23%; Vườn kinh doanh: 25,38±0,02%. Thấp nhất vào tháng 1 với các giá trị tương ứng: Vườn ươm: 13,59±0,01%; Vườn kiến thiết cơ bản: 10,65±0,05%; Vườn kinh doanh: 8,67±0,03%.
Tin liên quan
Nghiên cứu tổng quan về lưu lượng mạng di động cho trạm BTS
Hoàng Văn Thực, Vũ Chiến Thắng, Phạm Thành Nam, Đoàn Thị Thanh Thảo, Phạm Văn Ngọc, Mạc Thị Phượng
Tập 53, Số 4A, 10/2024
Tổng quan tài liệu về glucosamin và chondroitin trong điều trị viêm xương khớp (osteoarthritis)
Đặng Thị Soa, Vũ Thị Thủy, Nguyễn Đức Trung, Biện Thị Thục Uyên, Lê Thị Hải Yến, Trần Thảo Linh, Trần Trung Hiếu
Tập 53, Số 4A, 10/2024

Tạp chí khoa học Trường Đại học Vinh

Vinh University journal of science (VUJS)

ISSN: 1859 - 2228

Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Vinh

  • Địa chỉ: 182 Lê Duẩn - Thành Phố Vinh - tỉnh Nghệ An
  • Điện thoại: (0238)3855.452 - Fax: (0238)3855.269
  • Email: vinhuni@vinhuni.edu.vn
  • Website: https://vinhuni.edu.vn

 

Giấy phép xuất bản tạp chí: 163/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 10/5/2023

Giấy phép truy cập mở: Creative Commons CC BY NC 4.0

 

LIÊN HỆ

Tổng biên tập: PGS.TS. Trần Bá Tiến 
Email: tientb@vinhuni.edu.vn

Phó Tổng biên tập: TS. Phan Văn Tiến
Email: vantienkxd@vinhuni.edu.vn

Thư ký tòa soạn: TS. Đỗ Mai Trang
Email: domaitrang@vinhuni.edu.vn

Ban thư ký và trị sự: ThS. Lê Tuấn Dũng, ThS. Phan Thế Hoa, ThS. Phạm Thị Quỳnh Nga, ThS. Trần Thị Thái

  • Địa chỉ Toà soạn: Tầng 4, Tòa nhà Điều hành, Số 182 Lê Duẩn, TP. Vinh, Nghệ An, Việt Nam
  • Điện thoại: (0238)3.856.700 | Hotline: 0973.856.700
  • Email: editors@vujs.vn
  • Website: https://vujs.vn

img