Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ là nhồi máu não [1]. Gánh nặng do đột quỵ não liên tục gia tăng, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, với tỷ lệ tử vong chiếm 75,2% toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Thuốc sử dụng trong điều trị nhồi máu não phụ thuộc vào đặc điểm của từng người bệnh.Với mong muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về sử dụng thuốc trong điều trị nhồi máu não nhằm góp phần nâng cao hiệu quả,an toàn hơn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và nhận xét kết quả điều trị nhồi máu não tại tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 113 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nhồi máu nào điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/01/2023- 30/6/2023.Kết quả: Tuổi trung bình 67,51 ± 11,39, nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 42,5 %, tỷ lệ nam/nữ là 1,3. Bệnh lý mắc kèm gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,...
Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ là nhồi máu não [1]. Gánh nặng do đột quỵ não liên tục gia tăng, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, với tỷ lệ tử vong chiếm 75,2% toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Thuốc sử dụng trong điều trị nhồi máu não phụ thuộc vào đặc điểm của từng người bệnh.Với mong muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về sử dụng thuốc trong điều trị nhồi máu não nhằm góp phần nâng cao hiệu quả,an toàn hơn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và nhận xét kết quả điều trị nhồi máu não tại tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 113 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nhồi máu nào điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/01/2023- 30/6/2023.Kết quả: Tuổi trung bình 67,51 ± 11,39, nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 42,5 %, tỷ lệ nam/nữ là 1,3. Bệnh lý mắc kèm gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, rung nhĩ, suy tim. Nói khó và liệt nửa người (99,1%; 94,7%). Chỉ số INR, tiểu cầu, glucose giới hạn bình thường. Thời gian khởi phát trung bình là 2,72 ± 0,99. Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh được sử dụng nhiều nhất là citicolin (31,0%), Cerebrolysin (17,7%), Cholin alfoscerat (12,4%), Ginkgo Biloba (4,4%).Thuốc kiểm soát tăng huyết áp đường tiêm nicardipin (10,6%). Aspirin đơn độc (37,2%), Clopidogrel + aspirin (29,2%), rivaroxaban có 7,1%.100% bệnh nhân có sử dụng Statin, 87,6% sử dụng acetyl-DL-leucine. 10 bệnh nhân có huyết áp tăng cao > 185/110mmHg đều được kiểm soát huyết áp phù hợp (100%). 100% mẫu nghiên cứu dùng thuốc tiêu sợi huyết với biệt dược là Actilyse, trong đó 58,4% dùng liều 0,9 mg/kg, 41,6 % dùng liều 0,6mg/kg. 100% bệnh nhân được sử dụng liệu pháp tiêu sợi huyết phù hợp. (92,0%) ổn định ra viện, 8% bệnh nhân nặng xin về hoặc chuyển tuyến. Trong 104 bệnh nhân ổn định ra viện phần lớn liệt nửa người (94,23%), có 5 trường hợp không yếu liệt, 1 trường hợp liệt hai bên. Có 92,31% sức cơ chi yếu, liệt (1/5-4/5), có 3 trường hợp liệt hoàn toàn, 5 trường hợp bình thường. Ghi nhận có tổng 6 biến cố biến cố xảy ra, trong đó tăng áp lực nội sọ có 1 trường hợp, xuất huyết tiêu hóa (1), nhồi máu não chuyển dạng xuất huyết (2), chảy máu chân răng (1), co giật (1). Kết luận: Liệu pháp tiêu sợi huyết phù hợp với hướng dẫn, đa phần bệnh nhân ổn định ra viện, ghi nhận 6 biến cố bất lợi xảy ra gồm xuất huyết 4, tăng áp lực nội sọ 1, co giật 1.