no-4

Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và nhận xét kết quả điều trị nhồi máu não tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023

Tác giả:
Đặng Thị Soa, Nguyễn Thu Hằng, Vũ Thị Thủy
Trang:
135
Lượt xem:
806
Số trong tạp chí:
14/14
Lượt tải:
225
Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ là nhồi máu não [1]. Gánh nặng do đột quỵ não liên tục gia tăng, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, với tỷ lệ tử vong chiếm 75,2% toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Thuốc sử dụng trong điều trị nhồi máu não phụ thuộc vào đặc điểm của từng người bệnh.Với mong muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về sử dụng thuốc trong điều trị nhồi máu não nhằm góp phần nâng cao hiệu quả,an toàn hơn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và nhận xét kết quả điều trị nhồi máu não tại tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 113 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nhồi máu nào điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/01/2023- 30/6/2023.Kết quả: Tuổi trung bình 67,51 ± 11,39, nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 42,5 %, tỷ lệ nam/nữ là 1,3. Bệnh lý mắc kèm gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,...
Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ là nhồi máu não [1]. Gánh nặng do đột quỵ não liên tục gia tăng, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, với tỷ lệ tử vong chiếm 75,2% toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Thuốc sử dụng trong điều trị nhồi máu não phụ thuộc vào đặc điểm của từng người bệnh.Với mong muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về sử dụng thuốc trong điều trị nhồi máu não nhằm góp phần nâng cao hiệu quả,an toàn hơn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và nhận xét kết quả điều trị nhồi máu não tại tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 113 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nhồi máu nào điều trị tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/01/2023- 30/6/2023.Kết quả: Tuổi trung bình 67,51 ± 11,39, nhóm từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 42,5 %, tỷ lệ nam/nữ là 1,3. Bệnh lý mắc kèm gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, rung nhĩ, suy tim. Nói khó và liệt nửa người (99,1%; 94,7%). Chỉ số INR, tiểu cầu, glucose giới hạn bình thường. Thời gian khởi phát trung bình là 2,72 ± 0,99. Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh được sử dụng nhiều nhất là citicolin (31,0%), Cerebrolysin (17,7%), Cholin alfoscerat (12,4%), Ginkgo Biloba (4,4%).Thuốc kiểm soát tăng huyết áp đường tiêm nicardipin (10,6%). Aspirin đơn độc (37,2%), Clopidogrel + aspirin (29,2%), rivaroxaban có 7,1%.100% bệnh nhân có sử dụng Statin, 87,6% sử dụng acetyl-DL-leucine. 10 bệnh nhân có huyết áp tăng cao > 185/110mmHg đều được kiểm soát huyết áp phù hợp (100%). 100% mẫu nghiên cứu dùng thuốc tiêu sợi huyết với biệt dược là Actilyse, trong đó 58,4% dùng liều 0,9 mg/kg, 41,6 % dùng liều 0,6mg/kg. 100% bệnh nhân được sử dụng liệu pháp tiêu sợi huyết phù hợp. (92,0%) ổn định ra viện, 8% bệnh nhân nặng xin về hoặc chuyển tuyến. Trong 104 bệnh nhân ổn định ra viện phần lớn liệt nửa người (94,23%), có 5 trường hợp không yếu liệt, 1 trường hợp liệt hai bên. Có 92,31% sức cơ chi yếu, liệt (1/5-4/5), có 3 trường hợp liệt hoàn toàn, 5 trường hợp bình thường. Ghi nhận có tổng 6 biến cố biến cố xảy ra, trong đó tăng áp lực nội sọ có 1 trường hợp, xuất huyết tiêu hóa (1), nhồi máu não chuyển dạng xuất huyết (2), chảy máu chân răng (1), co giật (1). Kết luận: Liệu pháp tiêu sợi huyết phù hợp với hướng dẫn, đa phần bệnh nhân ổn định ra viện, ghi nhận 6 biến cố bất lợi xảy ra gồm xuất huyết 4, tăng áp lực nội sọ 1, co giật 1.
Tin liên quan
Thiết kế vật liệu biến hoá phân cực chéo băng thông rộng làm việc trong vùng tần số THz
Nguyễn Thị Minh, Phan Hữu Lâm, Nguyễn Hồng Quảng, Cao Thành Nghĩa, Lương Ngọc Minh, Nguyễn Thị Kim Thu, Nguyễn Thị Minh Tâm, Hồ Thị Huyền Thương, Vũ Đình Lãm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Tập 52, Số 4A, 12/2023
Nghiên cứu cải tiến hệ thống khóa thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo
Trần Thị Hiền, Đào Thị Hằng, Phạm Văn Phi
Tập 52, Số 4A, 12/2023
Sản xuất sinh khối tảo nannochloropsis oculata quy mô hàng hóa tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An
Chu Chí Thiết, Nguyễn Thị Lệ Thuỷ, Trần Thị Ngọc Ánh, Hồ Viết Cương, Phạm Mỹ Dung, Nguyễn Thị Thanh
Tập 52, Số 4A, 12/2023
Nghiên cứu chế tạo mô đun chuyển hướng bức xạ laser bán dẫn ghép sợi quang 650 nm ứng dụng trong quang trị liệu và quang sinh diệt khuẩn
Nguyễn Thanh Phương, Lương Hữu Bắc, Quản Thị Minh Nguyệt, Đỗ Thị Kim Thoa, Nguyễn Ngọc Trung, Trần Quốc Tiến, Tống Quang Công
Tập 52, Số 4A, 12/2023

Tạp chí khoa học Trường Đại học Vinh

Vinh University journal of science (VUJS)

ISSN: 1859 - 2228

Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Vinh

  • Địa chỉ: 182 Lê Duẩn - Thành Phố Vinh - tỉnh Nghệ An
  • Điện thoại: (0238)3855.452 - Fax: (0238)3855.269
  • Email: vinhuni@vinhuni.edu.vn
  • Website: https://vinhuni.edu.vn

 

Giấy phép xuất bản tạp chí: 163/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 10/5/2023

Giấy phép truy cập mở: Creative Commons CC BY NC 4.0

 

LIÊN HỆ

Tổng biên tập: PGS.TS. Trần Bá Tiến 
Email: tientb@vinhuni.edu.vn

Phó Tổng biên tập: TS. Phan Văn Tiến
Email: vantienkxd@vinhuni.edu.vn

Thư ký tòa soạn: TS. Đỗ Mai Trang
Email: domaitrang@vinhuni.edu.vn

Ban thư ký và trị sự: ThS. Lê Tuấn Dũng, ThS. Phan Thế Hoa, ThS. Phạm Thị Quỳnh Nga, ThS. Trần Thị Thái

  • Địa chỉ Toà soạn: Tầng 4, Tòa nhà Điều hành, Số 182 Lê Duẩn, TP. Vinh, Nghệ An, Việt Nam
  • Điện thoại: (0238)3.856.700 | Hotline: 0973.856.700
  • Email: editors@vujs.vn
  • Website: https://vujs.vn

img