Gelatinase là một enzyme thuộc nhóm metalloprotease ngoại bào có khả năng thuỷ phân gelatin, collagen, elastin... được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp chế biến, công nghệ thực phẩm và trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 216 chủng vi khuẩn phân lập từ da cá bị bệnh được khảo sát khả năng sinh gelatinase. Kết quả đã sàng lọc được 11 chủng (5,09%) vi khuẩn có hoạt tính gelatinase. Hoạt tính gelatinase dao động từ 0,3 đến 0,64 U/ml, trong đó chủng vi khuẩn MD4 có khả năng tổng hợp gelatinase cao nhất 0,64 ± 0,11 U/ml. Chủng vi khuẩn MD4 phát triển tốt trên môi trường MPA; dải nhiệt độ từ 25 ÷ 45°C; pH 4,0 ÷ 10,0; nồng độ NaCl từ 0,5 ÷ 5%; tối ưu ở 37°C, pH 7,0 và nồng độ NaCl 4%. Chủng vi khuẩn MD4 là chủng vi khuẩn gram dương, tế bào hình cầu, không sinh bào tử và không có khả năng di động trên môi trường MPA. Dựa trên phân tích trình tự 16S rRNA, tỉ lệ tương đồng của chủng MD4 với loài Enterococus faecalis NBRC 100480 là 99%, chủng vi khuẩn MD4 được định danh là...
Gelatinase là một enzyme thuộc nhóm metalloprotease ngoại bào có khả năng thuỷ phân gelatin, collagen, elastin... được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp chế biến, công nghệ thực phẩm và trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, 216 chủng vi khuẩn phân lập từ da cá bị bệnh được khảo sát khả năng sinh gelatinase. Kết quả đã sàng lọc được 11 chủng (5,09%) vi khuẩn có hoạt tính gelatinase. Hoạt tính gelatinase dao động từ 0,3 đến 0,64 U/ml, trong đó chủng vi khuẩn MD4 có khả năng tổng hợp gelatinase cao nhất 0,64 ± 0,11 U/ml. Chủng vi khuẩn MD4 phát triển tốt trên môi trường MPA; dải nhiệt độ từ 25 ÷ 45°C; pH 4,0 ÷ 10,0; nồng độ NaCl từ 0,5 ÷ 5%; tối ưu ở 37°C, pH 7,0 và nồng độ NaCl 4%. Chủng vi khuẩn MD4 là chủng vi khuẩn gram dương, tế bào hình cầu, không sinh bào tử và không có khả năng di động trên môi trường MPA. Dựa trên phân tích trình tự 16S rRNA, tỉ lệ tương đồng của chủng MD4 với loài Enterococus faecalis NBRC 100480 là 99%, chủng vi khuẩn MD4 được định danh là Enterococus faecalis MD4, mã số truy cập trên GenBank là MG982575.1.