Xã Tiền Phong có diện tích 13.151,16 ha, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An. Trên địa bàn xã, chúng tôi đã xác định được 94 loài và thứ, thuộc 33 chi của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Các chi đa dạng nhất của họ Thầu dầu là: Mallotus - 8 loài; Macaranga - 7 loài; các chi Aporusa, Glochidion, Trigonostemon - 6 loài; còn các chi khác có số loài ít hơn.
Phổ dạng sống của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở khu vực nghiên cứu là: Ph% = 2,1 % Mg + 29,1 % Me + 38,2 % Mi + 23,2 % Na + 3,1 % Lp + 0% Ep + 3,1% Hp + 0 % Pp + 1,0% Suc. Đối với họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở xã Tiền Phong, trong các yếu tố địa lý thì yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm 61,70%, yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu Việt Nam chiếm 31,91%. Các yếu tố địa lí khác, gồm ôn đới và cổ nhiệt đới, bằng nhau, mỗi yếu tố chỉ có 3 loài, chiếm tỉ lệ 3,19%.
Các loài cây thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) tại khu vực nghiên cứu có nhiều giá trị sử dụng khác nhau, trong đó cây làm thuốc có 60 loài, chiếm ưu thế nhất...
Xã Tiền Phong có diện tích 13.151,16 ha, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An. Trên địa bàn xã, chúng tôi đã xác định được 94 loài và thứ, thuộc 33 chi của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Các chi đa dạng nhất của họ Thầu dầu là: Mallotus - 8 loài; Macaranga - 7 loài; các chi Aporusa, Glochidion, Trigonostemon - 6 loài; còn các chi khác có số loài ít hơn.
Phổ dạng sống của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở khu vực nghiên cứu là: Ph% = 2,1 % Mg + 29,1 % Me + 38,2 % Mi + 23,2 % Na + 3,1 % Lp + 0% Ep + 3,1% Hp + 0 % Pp + 1,0% Suc. Đối với họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở xã Tiền Phong, trong các yếu tố địa lý thì yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm 61,70%, yếu tố đặc hữu và cận đặc hữu Việt Nam chiếm 31,91%. Các yếu tố địa lí khác, gồm ôn đới và cổ nhiệt đới, bằng nhau, mỗi yếu tố chỉ có 3 loài, chiếm tỉ lệ 3,19%.
Các loài cây thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) tại khu vực nghiên cứu có nhiều giá trị sử dụng khác nhau, trong đó cây làm thuốc có 60 loài, chiếm ưu thế nhất (51,30 %); tiếp đến là cây cho gỗ (32 loài, chiếm 27,40%); cây ăn được (13 loài, chiếm 11,10%); cây cho độc và cây làm cảnh bằng nhau với 2 loài, chiếm 2,56%; thấp nhất là cây lấy sợi, chỉ tìm thấy 1 loài, chiếm 0,85%.