Trong nghiên cứu này, các sợi tinh thể quang tử tròn và lục giác mới (PCFs) thẩm thấu chloroform đã được thiết kế có xét đến sự khác biệt đường kính lỗ khí để tối ưu hóa đồng thời các đặc trưng của sợi. Diện tích mode hiệu dụng và mất mát giam giữ của năm PCF với tán sắc tối ưu đã được nghiên cứu thêm để tìm ra sợi có giá trị ứng dụng lớn cho phát siêu liên tục (SCG). Nhìn chung, các PCF tròn chiếm ưu thế hơn mạng lục giác vì diện tích mode hiệu dụng nhỏ, mất mát thấp và tán sắc nhỏ. Sợi #CF1 với hằng số mạng (Ʌ) 1,0 μm và hệ số lấp đầy (d1/Ʌ) 0,65 có tán sắc hoàn toàn thường với giá trị thấp -1,623 ps/nm/km, diện tích mode hiệu dụng nhỏ 1,43 µm2 và suy hao thấp 2,472 dB/m tại 0,945 µm. Diện tích mode hiệu dụng và mất mát giam giữ của #CF2 (Ʌ = 1,0 µm, d1/Ʌ = 0,7) nhỏ nhất trong các PCF được đề xuất. Sợi #HF1 (Ʌ = 1,0 µm, d1/Ʌ = 0,5) có đường cong tán sắc rất phẳng trong dải bước sóng 1-2 µm và diện tích mode hiệu dụng khá nhỏ. Đây là những sợi tối ưu nhất cho hai loại mạng, rất thích...
Trong nghiên cứu này, các sợi tinh thể quang tử tròn và lục giác mới (PCFs) thẩm thấu chloroform đã được thiết kế có xét đến sự khác biệt đường kính lỗ khí để tối ưu hóa đồng thời các đặc trưng của sợi. Diện tích mode hiệu dụng và mất mát giam giữ của năm PCF với tán sắc tối ưu đã được nghiên cứu thêm để tìm ra sợi có giá trị ứng dụng lớn cho phát siêu liên tục (SCG). Nhìn chung, các PCF tròn chiếm ưu thế hơn mạng lục giác vì diện tích mode hiệu dụng nhỏ, mất mát thấp và tán sắc nhỏ. Sợi #CF1 với hằng số mạng (Ʌ) 1,0 μm và hệ số lấp đầy (d1/Ʌ) 0,65 có tán sắc hoàn toàn thường với giá trị thấp -1,623 ps/nm/km, diện tích mode hiệu dụng nhỏ 1,43 µm2 và suy hao thấp 2,472 dB/m tại 0,945 µm. Diện tích mode hiệu dụng và mất mát giam giữ của #CF2 (Ʌ = 1,0 µm, d1/Ʌ = 0,7) nhỏ nhất trong các PCF được đề xuất. Sợi #HF1 (Ʌ = 1,0 µm, d1/Ʌ = 0,5) có đường cong tán sắc rất phẳng trong dải bước sóng 1-2 µm và diện tích mode hiệu dụng khá nhỏ. Đây là những sợi tối ưu nhất cho hai loại mạng, rất thích hợp cho SCG cận hồng ngoại.